Ngôn ngữ / Language:
Đăng nhập Đăng ký Hội viên
Hoi Tim mach hoc Viet Nam
   
 
 
Khuyến cáo về chẩn đoán, điều trị và dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch 2016
Giới thiệu - Các từ viết tắt
Nhóm khuyến cáo - Mức độ bằng chứng
Đại cương (Định nghĩa, Dịch tễ học, Sinh lý bệnh, Yếu tố nguy cơ)
Chẩn đoán xác định
Điều trị
Dự phòng
Lời kết
 
Trang chủ / Đại cương (Định nghĩa, Dịch tễ học, Sinh lý bệnh, Yếu tố nguy cơ)  Print     Email
Đại cương (Định nghĩa, Dịch tễ học, Sinh lý bệnh, Yếu tố nguy cơ)
Đại cương (Định nghĩa, Dịch tễ học, Sinh lý bệnh, Yếu tố nguy cơ)

Định nghĩa: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và thuyên tắc động mạch phổi được coi là hai biểu hiện cấp tính có chung một quá trình bệnh lý, gọi là thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.

Dịch tễ học: Thuyên tắc HKTM là một trong những vấn đề y khoa thường gặp, với tử suất, bệnh suất cũng như chi phí y tế rất lớn. Mỗi năm tại Hoa Kỳ có khoảng 900.000 ca bệnh thuyên tắc HKTM, gây ra 60.000 đến 300.000 ca tử vong hàng năm. Tần suất mới mắc hàng năm theo các nghiên cứu dịch tễ, là 80/100.000 dân. Nguy cơ thuyên tắc HKTM ở bệnh nhân nằm viện mà không được phòng ngừa dao động từ 10-80%. Theo nghiên cứu INCIMEDI tại Việt Nam, tỷ lệ thuyên tắc HKTM không triệu chứng ở bệnh nhân nội khoa nằm viện là 22%.

Sinh lý bệnh: Cơ chế hình thành HKTM là do sự phối hợp của 3 yếu tố (gọi là tam giác Virchow): ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch, rối loạn quá trình đông máu gây tăng đông, và tổn thương thành mạch.

Yếu tố nguy cơ: Các yếu tố nguy cơ chính của HKTM bao gồm: