Ngôn ngữ / Language:
Đăng nhập Đăng ký Hội viên
Hoi Tim mach hoc Viet Nam
   
 
 
Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị suy tim 2015
Các từ viết tắt
Giới thiệu
Định nghĩa và Phân loại suy tim
Phân độ suy tim
Chẩn đoán suy tim
Điều trị suy tim và Điều trị suy tim giai đoạn A
Điều trị suy tim giai đoạn B
Điều trị suy tim giai đoạn C
Điều trị suy tim giai đoạn D
Điều trị suy tim EF bảo tồn
Suy tim cấp
Chăm sóc bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối
Lời kết
 
Trang chủ / Điều trị suy tim giai đoạn D  Print     Email
Điều trị suy tim giai đoạn D
Điều trị suy tim giai đoạn D

Điểm cơ bản và quan trọng trong điều trị suy tim giai đoạn cuối là định lượng và xử trí cẩn thận tình trạng ứ dịch. Cần chú ý là khi dùng lợi tiểu mạnh quá, tình trạng BN cũng có thể nặng thêm do thiếu dịch.

Tại các nước có ghép tim, giai đoạn này là chỉ định của ghép tim. Các biện pháp còn lại là truyền tĩnh mạch liên tục thuốc dãn mạch ngoại vi và thuốc vận mạch. Chỉ định ghép tim thay thế được tóm tắt trong bảng 19.

Chỉ định điều trị suy tim giai đoạn D:

Chỉ định nhóm I

- Khám cẩn thận và điều trị ứ dịch.

- Chuyển BN đến nơi có chương trình ghép tim.

- Chuyển BN đến chuyên gia điều trị suy tim giai đoạn cuối.

- BN suy tim giai đoạn cuối, đã được đặt máy chuyển nhịp phá rung, cần biết thông tin về khả năng dừng chế độ phá rung.

Chỉ định nhóm IIa

- Xét khả năng đặt thiết bị hỗ trợ thất trái trên một nhóm chọn lọc BN suy tim giai đoạn cuối, có trên 50% khả năng sống còn 1 năm khi điều trị nội khoa.

Chỉ định nhóm IIb

- Truyền liên tục thuốc vận mạch có thể giảm triệu chứng cơ năng

- Các chất chỉ điểm sinh học trong tiên lượng BN suy tim.

Chỉ định nhóm III

- Không nên truyền thường qui và từng đợt thuốc vận mạch.

a: lợi tiểu có thể giảm triệu chứng cơ năng và thực thể nhưng không giảm tỷ lệ nhập viện và tử vong.

b: nên chỉnh đến liều được nghiên cứu chứng minh hoặc liều tối đa BN dung nạp được.

c: BN không triệu chứng với EF ≤ 35% và tiền sử NMCT nên xem xét đặt ICD

d: nếu không dung nạp thuốc đối kháng thụ thể Mineralocorticoid, có thể thay thế CTTA phối hợp với ƯCMC.

e: cơ quan quản lý thuốc châu Âu chấp thuận Ivabradine cho BN có tần số tim≥75 lần/phút. Có thể xem xét dùng cho BN chống chỉ định hay không dung nạp
ƯCB.

f : chỉ định thay đổi dựa theo nhịp tim, phân độ NYHA, khoảng QRS, hình dạngQRS và EF.

g : không chỉ định trong suy tim NYHA IV.

h: Digoxin có thể sử dụng sớm hơn trong kiểm soát tần số thất BN rung nhĩ luôn luôn kết hợp với ƯCB.

i: kết hợp Hydralazine và Isosorbide DiNitrate có thể sớm hơn ở BN không dung nạp ƯCMC hoặc CTTA.