|
|
|
Khuyến cáo về Chẩn đoán và điều trị hội chứng mạch vành cấp không st chênh lên |
a. Liệu pháp kháng tiểu cầu ban đầu đường uống hoặc tĩnh mạch ở những bệnh nhân chẩn đoán xác định hoặc nhiều khả năng là hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên được điều trị bằng can thiệp ban đầu hoặc theo chiến lược điều trị định hướng theo thiếu máu cơ tim ... Chi tiết
|
a. Chiến lược can thiệp sớm và chiến lược điều trị định hướng theo thiếu máu Hình 3. Phác đồ xử trí bệnh nhân xác định hoặc có khả năng bị hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên* ... Chi tiết
|
1.Các nghiệm pháp gắng sức không xâm lấn được khuyến cáo sử dụng ở những BN có nguy cơ trung bình, không còn thiếu máu lúc nghỉ ngơi hoặc ở mức độ hoạt động thấp trong ít nhất 12 đến 24 giờ. (Mức độ bằng chứng B). ... Chi tiết
|
Mức độ IIb
1.Trong việc tái tưới máu mạch vành để điều trị các BN bị HCMVC không ST chênh lên thì chiến lược PCI nhiều mạch nên được áp dụng hơn là PCI chỉ tập trung vào mạch tổn thương. (Mức độ bằng chứng B). ... Chi tiết
|
Nên sử dụng Aspirin không có vỏ bọc tan trong ruột (81 mg đến 325 mg) trước khi phẫu thuật cho những BN được phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành (Mức độ bằng chứng B). ... Chi tiết
|
1.Sau khi ra viện, nên tiếp tục sử dụng các thuốc được sử dụng trong bệnh viện để kiểm soát thiếu máu cơ tim ở những bệnh nhân HCMVC không ST chênh lên không được tái tưới máu mạch vành, những BN được tái tưới máu không hoàn toàn hoặc không thành công, những BN có triệu chứng tái phát sau khi tái tưới máu. Có thể cần phải chỉnh lại liều lượng của các thuốc (Mức độ bằng chứng C). ... Chi tiết
|
1.Nên tiếp tục sử dụng Aspirin một cách vô hạn. Liều duy trì là 81 mg hàng ngày ở những BN đã được điều trị bằng Ticagrelor, 75 đến 150 mg hàng ngày ở tất cả những BN khác (Mức độ bằng chứng A). ... Chi tiết
|
1.Thời gian sử dụng liệu pháp chống huyết khối với 3 thuốc bao gồm thuốc kháng Vitamin K, Aspirin và một thuốc ức chế thụ thể P2Y 12 (chỉ nên dùng Clopidogrel) ở những bệnh nhân HCMVC không ST chênh lên nên được tối thiểu hóa đến mức có thể để hạn chế nguy cơ chảy máu ... Chi tiết
|
Loại I 1.Những BN bị HCMVC không ST chênh lên trong những phẫu thuật không phải phẫu thuật tim nên được điều trị theo khuyến cáo như những BN khác trong quần thể chung nhưng có điều chỉnh theo từng loại phẫu thuật cụ thể và mức độ nặng của HCMVC không ST chênh lên (Mức độ bằng chứng C). 2.Ở những BN bị HCMVC không ST chênh lên sau phẫu thuật ngoài tim, việc điều trị nên hướng tới nguyên nhân (Mức độ bằng chứng C). ... Chi tiết
|
Loại IIb 1.Nếu hình ảnh chụp mạch vành cho kết quả bình thường và nghi ngờ có rối loạn chức năng nội mạc, có thể cân nhắc việc sử dụng các phương pháp đánh giá sinh lý xâm nhập như đo dòng chảy tồn lưu mạch vành (Mức độ bằng chứng B). ... Chi tiết
|
Mặc dù việc xuất bản các khuyến cáo trước đây, và các tham khảo khuyến cáo của các Hội Tim mạch trên thế giới về UA/NMCT không ST chênh lên đã đem lại những tiến bộ to lớn trong việc chăm sóc BN bị HCMVC không ST chênh lên nhưng những chiến lược chẩn đoán và điều trị mới xuất hiện đã đặt ra những thách thức mới. ... Chi tiết
|
Khuyến cáo về chẩn đoán và xử trí bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên của Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam 2016 ... Chi tiết
|
Bảng 1. Áp dụng phân loại các mức độ khuyến cáo và các mức độ bằng chứng ... Chi tiết
|
Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là một thuật ngữ dùng để chỉ một loạt những tình trạng liên quan đến việc thiếu máu cơ tim/ nhồi máu cơ tim cấp tính, thường là do sự giảm đột ngột dòng chảy của dòng máu qua ĐMV (Hình 1). ... Chi tiết
|
Năm 2012, Liên đoàn Tim mạch Thế giới và các hiệp hội tim mạch lớn đã đồng thuận định nghĩa về NMCT dựa trên sự hoại tử tế bào cơ tim. Nhồi máu cơ tim được định nghĩa là có sự tăng của chất chỉ điểm sinh học cơ tim, nên dùng loại Troponin, trên 99% bách phân vị của giới hạn trên và kèm theo ít nhất một trong các yếu tố sau: ... Chi tiết
|
Cho đến nay, người ta đã hiểu khá rõ về cơ chế của HCMVC không ST chênh lên là sự không ổn định của mảng xơ vữa và mảng này bị nứt vỡ ra. Sự nứt vỡ ra của mảng xơ vữa cũng gặp trong NMCT cấp, ... Chi tiết
|
Bảng 4. Tổng hợp các khuyến cáo về các chất chỉ điểm sinh học của tim trong hội chứng mạch vành cấp ... Chi tiết
|
Loại I
1.Những BN bị HCMVC không ST chênh lên có nồng độ O2 bão hòa động mạch dưới 90%, suy hô hấp hoặc có các đặc điểm có nguy cơ cao của hạ Oxy máu nên được cho thở O2 (Mức độ bằng chứng C). ... Chi tiết
|
1.Thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC) nên được bắt đầu sử dụng và kéo dài vô hạn ở tất cả các BN có phân số tống máu thất trái dưới 0,40 (40%) và những BN có tăng HA, đái tháo đường hoặc bệnh thận mạn ổn định, trừ khi có chống chỉ định (Mức độ bằng chứng A). ... Chi tiết
|
Loại I 1.Hệ thống chăm sóc sau ra viện được thiết kế để phòng tránh việc tái nhập viện nên được sử dụng để hỗ trợ việc chuyển sang chăm sóc ngoại viện hiệu quả và có phối hợp cho tất cả các BN bị HCMVC không ST chênh lên. (Mức độ bằng chứng B). ... Chi tiết
|
|
|